image bannerimage bannerimage banner
Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã Phan Điền, huyện Bắc Bình giai đoạn đến năm 2032
( http://phandien.bacbinh.binhthuan.gov.vn )

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ PHAN ĐIỀN

               Số: 05/BC-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Phan Điền, ngày 22 tháng 01 năm 2024

 

BÁO CÁO

Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã Phan Điền, huyện Bắc Bình
giai đoạn đến năm 2032

 

 

 


CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU

 

I. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch

Xã đã hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới và sự phát triển của xã được dựa trên cơ sở định hướng phát triển giai đoạn từ năm 2010- 2020 trong đồ án quy hoạch nông thôn mới đã được UBND huyện phê duyệt, từ đó đến nay xã không chỉ đáp ứng được yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới của Chính phủ mà còn phát triển trên nhiểu lĩnh vực kinh tế văn hóa xã hội. Bộ mặt toàn xã ngày một khang trang, các sinh hoạt, dịch vụ đô thị ngày một phát triển, đời sống văn hóa của người dân được nâng cao,... Các cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng phát huy hiệu quả, đặc biệt là hệ thống đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, không chỉ phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đi lại của nhân dân, mà còn là điều kiện cơ bản thu hút các dự án đầu tư sản xuất, thương mại và dịch vụ trên địa bàn xã ngày một nhiều hơn.

Đi cùng với những chuyển biến tích cực, các dấu hiệu lạc quan về sự phát triển kinh tế xã hội mà các dự án đầu tư đã và đang triển khai trên địa bàn xã mang lại là sự biến động sử dụng đất tại địa phương xuất phát nhu cầu về đất ở, đất cho các dự án, các công trình đầu tư trên địa bàn xã. Các vấn đề này tuy đã được các cơ quan quản lý cập nhật hiệu chỉnh cơ cấu sử dụng đất theo quy định tuy nhiên để đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội của xã trong tương lai nhất thiết cần xây dựng các định hướng quy hoạch phát triển phù hợp với tình hình, xu hướng, và  khả năng phát triển nội tại của địa phương đồng bộ với sự phát trển chung của huyện, tỉnh.

Theo quy định của Luật Xây dựng, đồ án quy hoạch chung xây dựng xã được định kỳ là 5 năm phải rà soát, đánh giá quá trình thực hiện đồ án quy hoạch để được kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển mới về kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Ngoài ra, cần lập quy hoạch chung xây dựng xã để cụ thể hóa quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, làm cơ sở lập các quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn và lập các dự án đầu tư xây dựng nhằm đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất theo tình hình phát triển tại địa phương, đồng thời tạo cơ sở pháp lý cần thiết để quản lý, kiểm soát và chủ động trong các định hướng phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất toàn xã. Do đó đối với xã cần phải tiến hành rà soát để lập lại đồ án quy hoạch chung xây dựng xã cho giai đoạn tiếp theo đến năm 2032 phù hợp với yêu cầu phát triển chung theo các nội dung bộ tiêu chí Quốc gia của Thủ tướng chính phủ đã ban hành theo quyết định số: 318/QĐ-TTg, ngày 08/03/2022 và Thông tư số: 04/2022/TT-BXD, ngày 24/10/2022 của Bộ Xây Dựng.

Với những lý do trên, việc lập đồ án quy hoạch chung xây dựng xã Phan Điền, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận đến năm 2032 là hoàn toàn cần thiết trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội đồng bộ với các định hướng, và chủ trương của huyện Bắc Bình cũng như tỉnh Bình Thuận.

II. Các căn cứ lập quy hoạch

1. Các căn cứ pháp lý

- Luật Xây Dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;

- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017;

- Luật số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng;

- Luật số 28/2018/QH14 ngày 15/06/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật liên quan đến quy hoạch;

- Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch;

- Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/07/2021 của Quốc hội Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025;

- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/06/2022 của Ban chấp hành Trung ương khóa XIII “về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;

- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ v/v: Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;

- Nghị định 72/2019/NĐ-CP ngày 30/08/2019 của Chính Phủ v/v: Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ v/v: Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;

- Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/03/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025;

- Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08/03/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021 – 2025;

- Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây Dựng về Quy định hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn;

- Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 30/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn  đến năm 2050 của huyện Bắc Bình.

2. Cơ sở về quy chuẩn, tiêu chuẩn

             - Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ Xây dựng về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật;

             - Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 07:2016/BXD của Bộ Xây dựng;

             - Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/05/2021 của Bộ Xây dựng Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;

             - Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD của Bộ Xây dựng;

3.     Cơ sở tài liệu, số liệu

- Quy hoạch sử dụng đất huyện Bắc Bình đến năm 2030;

- Kế hoạch sử dụng đất huyện Bắc Bình năm 2022;

- Báo cáo tình hình kinh tế xã hội xã năm 2021-2022; Báo cáo kế hoạch nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2020 - 2025 của xã; Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã;

- Bản đồ hành chính huyện;

- Bản đồ hành chính xã Phan Điền;

- Các báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội hàng năm và phương hướng nhiệm vụ của các năm tiếp theo của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã Phan Điền;

- Báo cáo xây dựng nông thôn mới do UBND xã Phan Điền cung cấp;

- Căn cứ các số kết quả điều tra, nghiên cứu thực tế ban đầu của đơn vị tư vấn;

- Các tài liệu, số liệu khác có liên quan.

III. Mối liên hệ vùng

1. Huyện Bắc Bình trong mối liên hệ vùng tỉnh Bình Thuận

Huyện Bắc Bình là huyện có diện tích lớn nhất tỉnh Bình Thuận, nằm ở phía bắc của tỉnh, cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 230 km theo hướng Đông, cách TP. Nha Trang khoảng 200 km theo hướng Tây nam. Huyện có Quốc lộ 1A, Cao tốc Phan Thiết – Vĩnh hảo và đường sắt Bắc- Nam đi qua.

2. Khu vực lập quy hoạch trong vùng huyện Bắc Bình

Phan Điền là xã dân tộc miền núi nằm ở phía Đông Bắc, cách trung tâm của huyện Bắc Bình 8 km, với diện tích tự nhiên là 11.168,94 ha và có vị trí như sau:

- Phía Bắc giáp xã Phan Lâm và xã Phong Phú của huyện Tuy Phong.

- Phía Nam giáp xã Phan Hòa, Hải Ninh và Phan Hiệp.

- Phía Đông giáp huyện Tuy Phong.

- Phía Tây giáp xã Hải Ninh, Bình An và Phan Lâm.

IV. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch

1. Quan điểm lập quy hoạch

Lập quy hoạch chung xây dựng xã Phan Điền, huyện Bắc Bình giai đoạn đến năm 2032 với các quan điểm sau:

- Phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của xã Phan Điền, huyện Bắc Bình; Tăng tính khả thi cho các dự án phát triển KT-XH trên địa bàn xã.

- Tôn trọng các yếu tố hiện trạng và điều kiện tự nhiên, bảo tồn quỹ đất nông nghiệp, sử dụng đất có hiệu quả tránh lãng phí tài nguyên đất đai.

2. Mục tiêu lập quy hoạch

- Việc lập quy hoạch chung toàn xã nhằm đảm bảo sự đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, từng bước hiện đại hóa và phù hợp với điều kiện phát triển từng địa phương; từng bước xây dựng, phát triển nông thôn theo hướng bền vững, liên kết chặt chẽ giữa đô thị với nông thôn đồng thời đảm bảo quốc phòng, an ninh.

- Cập nhật tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã tính đến thời điểm hiện tại so sánh với quy hoạch sử dụng đất được duyệt và các văn bản liên quan sau nhiều năm phát triển, dự báo khả năng phát triển dân số từ đó, đề xuất quy hoạch định hướng sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật phù hợp với tình hình hiện trạng và xu hướng phát triển trong tương lai để làm cơ sở quản lý xây dựng, phát triển khu vực theo định hướng chung.

- Hình thành thiết chế trong việc xây dựng phát triển xã trên cơ sở có sự tham gia của người dân để đảm bảo tính khả thi, tính bền vững trong xây dựng phát triển xã. Làm cơ sở pháp lý cho việc phát triển các điểm dân cư và hệ thống kết cấu hạ tầng; cho việc hướng dẫn, quản lý đất đai và đầu tư xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn xã.

- Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất, đưa công tác quản lý đất đai ở địa phương đi vào nề nếp. góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, giữ vững ổn định tình hình an ninh, chính trị - xã hội; đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái.

- Làm công cụ quản lý phát triển, kiểm soát không gian toàn xã, làm cơ sở để hướng dẫn quản lý trong việc lập các dự án quy hoạch, chương trình đầu tư và hoạch định các chính sách phát triển, quản lý và phát triển các khu dân cư nông thôn, các khu vực phát triển công nghiệp, du lịch,... và hệ thống các công trình chuyên ngành.

V. Quy mô, ranh giới và thời hạn lập quy hoạch

1. Quy mô, ranh giới lập quy hoạch

v Quy mô:

- Quy mô lập quy hoạch toàn bộ ranh giới hành chính xã, bao gồm 02 thôn: thôn Phú Điền và thôn Tân Điền.

- Phạm vi lập quy hoạch là toàn bộ diện tích tự nhiên: khoảng 11.168,94 ha.

v Ranh giới lập quy hoạch: Xã Phan Điền có giới hạn cụ thể như sau:

- Phía Bắc giáp xã Phan Lâm và xã Phong Phú của huyện Tuy Phong.

- Phía Nam giáp xã Phan Hòa, Hải Ninh và Phan Hiệp.

- Phía Đông giáp huyện Tuy Phong.

- Phía Tây giáp xã Hải Ninh, Bình An và Phan Lâm.

2. Thời hạn lập quy hoạch

Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2027.

Giai đoạn dài hạn đến năm 2032.

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TỔNG HỢP

I. Hiện trạng về điều kiện tự nhiên

1. Vị trí địa lý

Phan Điền là xã dân tộc thuộc huyện Bắc Bình và cách trung tâm huyện lỵ khoảng 8 km về hướng Bắc. Hiện nay đường giao thông tiếp cận xã chủ yếu là tuyến đường từ ngã ba Bình An của xã Hải Ninh dẫn vào khu vực trung tâm xã, cũng là khu vực tập trung dân cư chủ yếu.

2. Đặc điểm địa hình

- Xã có địa hình không bằng phẳng với nhiều đồi núi, khu vực phía bắc xã có độ dốc lớn (> 200) chiếm diện tích 90,00% diện tích tự nhiên toàn xã, diện tích còn lại có độ dốc từ 0 - 80. Độ cao trung bình của xã là 500 - 600 m.

- Các nhóm đất chính trên địa bàn xã hình thành chủ yếu là đất phù sa cổ và đá phiến sa thạch. Do lượng mưa tập trung và địa hình đồi núi có độ dốc lớn là nguyên nhân gây ra xói mòn, thoái hóa đất đai và khó khăn cho việc đi lại, vận chuyển hàng hóa, nông sản.

3. Đặc điểm khí hậu

Xã Phan Điền nói riêng và huyện Bắc Bình nói chung chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng mang nét đặt trưng của chế độ khí hậu bán khô hạn. Trong năm chia thành hai mùa rõ rệt là mùa mưa, mùa nắng:

- Mùa mưa từ tháng 5 đến  cuối tháng 8, mùa nắng từ tháng 9 đến cuối tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình năm là 818mm/ năm. Số ngày mưa là 77 ngày/ năm. Thời tiết ổn định , hầu như không có bão lụt và gió lốc.

- Nhiệt độ trung bình trong năm từ 25 - 27ºC.

- Gió: Gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 9 tốc độ trung bình 2-3m/s. Gió Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau , tốc độ trung bình 4,7m/s .

- Bốc hơi: Từ 1.350- 1.400mm/năm. Cao gấp 2 lần lượng mưa.

- Bức xạ : Số giờ nắng từ 1.800 – 2.900 giờ/ năm.

- Độ ẩm không khí : 75-80%

Trên địa bàn huyện ít xảy ra cực đoan về khí hậu như lạnh, gió nóng, sương muối. Khí hậu, thời tiết ở xã Phan Điền khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nhất là các loại cây trồng ít cần nước tưới hoặc trồng nhờ nước mưa như: lúa nước, thanh long.

4. Đặc điểm thủy văn

Trên địa bàn xã có 2 con suối là Suối Măng và Suối Tầm Ru bắt nguồn từ dãy núi phía Bắc. Các con suối chính có tổng chiều dài là 10 Km. Lượng nước này chảy vào 3 con đập nhỏ trên địa bàn xã là đập Măng, đập Mới I và II cấp nước sinh hoạt và sản xuất.

Mùa khô suối cạn nước, nước sinh hoạt sử dụng nước giếng khoan công cộng gần suối.

5. Các nguồn tài nguyên

5.1. Tài nguyên đất/ thổ nhưỡng:

Cơ cấu các loại đất được thể hiện ở bảng Phân loại đất và chuyển đổi tên đất theo hệ thống Fao/Unesco bên dưới. Chủ yếu là đất xám được chia thành 2 đơn vị đất cấp 2 là đất xám trên phù sa cổ và đất xám vàng trên đá phiếm phù sa.

STT

TÊN VIỆT NAM

TÊN THEO
FAO/UNESCO


HIỆU

I

Nhóm đất xám

ACRISOLS

AC

1

Đất xám trên phù sa cổ

Areni-Haplic Acrisols

ACh.ar

2

Đất xám trên đá phiến sa

Lithi-Chromic Acrisols

ACx.li

II

Sông suối, ao hồ, núi đá

 

 

- Nhóm đất xám được hình thành trên đá mẹ giàu thạch anh, nghèo kiềm, kiềm thổ và sắt nhôm như đá granit, đá cát hoặc hình thành trên mẫu chất phù sa cổ. Loại đất này nằm ở vị trí trung gian giữa đồng bằng phù sa và vùng đồi thấp. Đất chua, tầng đất khá dầy, nghèo dinh dưỡng.

- Nhóm đất xám trên phù sa cổ tập trung khu vực đồng bằng phía nam xã và nhóm đất xám trên đá phiếm sa tập trung ở vùng đồi núi phía bắc xã.

Nhìn chung đất xám tuy có độ phì không cao nhưng được sử dụng khá phong phú bao gồm các cây có giá trị kinh té cao từ các loại cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa màu lương thực và các loại cây công nghiệp, nông nghiệp hàng năm. Khả năng sử dụng phụ thuộc nhiều vào địa hình và độ dày của tầng đất mịn.  Ở những nơi có địa hình cao thoát nước tốt có khả năng trồng được nhiều loại cây dài ngày nà cây hằng năm như điều, cây ăn trái, bắp đậu, khoai…Những nơi có tầng đất mỏng địa hình dốc chỉ có khả năng trồng các loại cây hàng năm và trồng rửng để bảo vệ đất và môi trường. Tại các vị trí có địa hình bằng phẳng hoặc thấp có khả năng trồng lúa nước và hoa màu.

5.2. Tài nguyên rừng

Theo kết quả thống kê đất đai năm 2022 toàn xã có 10.080,84 ha đất lâm nghiệp, chiếm 90,26% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là rừng phòng hộ. Rừng Phan Điền là loại rừng khộp với loại cây chủ yếu là họ dầu.

Công tác bảo vệ rừng được triển khai khá tích cực và hoạt động thường xuyên nhưng vẫn còn tồn tại một số phần tử lén lút, cố tình khai thác rừng trái phép bằng nhiều hình thức khác nhau. Do lực lượng kiểm lâm mỏng và địa bàn rộng nên vẫn còn một số đối tượng phá rừng chưa triệt phá được. Xã cũng đã thực hiện chính sách giao khoán bảo vệ rừng cho các hộ quản lý. Công tác này đã góp phần hạn chế phá rừng trong những năm gần đây.

Nhìn chung, tài nguyên rừng của xã Phan Điền có tác đông lớn trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, về chất lượng rừng còn khá phong phú và đa dạng.

5.3. Tài nguyên khoáng sản

Qua kết quả khảo sát điều tra của các ngành chức năng cho thấy xã Phan Điền hiện có mỏ đá xây dựng ở Đồi Pá có diện tích khoảng 2,93 ha, cát sỏi bồi nền ở Đồi Pá diện tích khoảng 3,25 ha có chất lượng khá tốt

Ngoài ra, Ngày 31/08/2017, UBND tỉnh Bình Thuận đã ban hành Quyết định số 2536/QĐ-UBND về quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030; trong đó trên địa bàn xã Phan Điền đã được phê duyệt đối tượng khoáng sản đưa vào kỳ quy hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản Đá xây dựng: mỏ khoáng sán có ký hiệu DGKT-D-10, diện tích 6 ha, với tổng trữ lượng ước tính là 600.000 m³. Quy hoạch dự trữ khoáng sản đá xây dựng: 01 mỏ ký hiệu DT_D.17 tại Đông Nam núi Ca Tăng, xã Hải Ninh và xã Phan Điền với quy mô 23 ha, trữ lượng ước tính 2.300.000 m³.

Nhìn chung, tài nguyên khoáng sản trên địa bàn xã Phan Điền là không nhiều, chủ yếu là khoáng sản thông thường và ít có giá trị khai thác công nghiệp.

5.4. Tài nguyên nhân văn

Xã Phan Điền là nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc. Mỗi dân tộc có những ngành nghề truyền thống và gắng bó lâu đời tạo nên sự liên kết trong cộng đồng dân cư, thương yêu đùm bọc đoàn kết tương trợ lẫn nhau trong lao động sản xuất cũng như trong chiến đấu để xây dựng và  bảo vệ quê hương. Cùng với tiềm năng tài nguyên thiên nhiên và truyền thống đã có đã tạo cho Phan Điền nguồn nhân lực dồi dào đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới. Tuy số lượng lao động nhiều nhưng chất lượng chưa cao để đáp ứng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy nhà nước cần có các giải pháp khuyến khích đào tạo nâng cao chất lượng về mọi mặt

II. Hiện trạng sử dụng đất

Theo Báo cáo Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 huyện Bắc Bình, Hiện trạng sử dụng đất đến năm 2022 huyện Bắc Bình, xã Phan Điền có cơ cấu đất theo bảng sau:

Bảng 1. Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất đến năm 2022 xã Phan Điền

STT

LOẠI ĐẤT

Diện tích
(ha)

Tỷ lệ
(%)

A

ĐẤT NÔNG NGHIỆP

11.042,31

98,87

1

Đất trồng lúa

522,87

4,68

2

Đất lâm nghiệp

10.080,84

90,26

2

Đất trồng trọt khác

438,41

3,93

3

Đất nuôi trồng thủy sản

0,04

0,00

4

Đất nông nghiệp khác

0,16

0,00

B

ĐẤT XÂY DỰNG

83,75

0,75

1

Đất ở (đất ở tại nông thôn)

11,04

0,10

2

Đất công cộng

2,56

0,02

3

Đất cây xanh, thể dục thể thao

1,13

0,01

4

Đất tôn giáo, danh lam di tích, đình đền

0,11

0,00

5

Đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề

0,00

0,00

6

Đất khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng

0,00

0,00

7

Đất xây dựng các chức năng khác

0,11

0,00

8

Đất hạ tầng kỹ thuật

4,49

0,04

 

- Đất giao thông

2,14

0,02

 

- Đất xử lý chất thải rắn

0,00

0,00

 

- Đất hạ tầng kỹ thuật khác

0,00

0,00

 

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa

2,35

0,02

9

Đất hạ tầng phục vụ sản xuất

48,75

0,44

10

Đất quốc phòng, an ninh

15,57

0,14

C

ĐẤT KHÁC

42,88

0,38

1

Đất sông ngòi, kênh rạch, mặt nước chuyên dùng

21,36

0,19

2

Đất chưa sử dụng

21,52

0,19

 

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

11.168,94

100,00

(Nguồn: Báo cáo kế hoạch sử dụng đất huyện Bắc Bình năm 2023)

Đánh giá:

- Đất nông nghiệp có diện tích lớn nhất, chiếm 98,87% tổng diện tích tự nhiên xã. Trong đó chủ yếu là Đất lâm nghiệp (10.080,84 ha, chiếm 90,26% tổng diện tích tự nhiên) và Đất trồng lúa (522,87 ha, chiếm 4,68% tổng diện tích tự nhiên), Đất trồng trọt khác (438,41 ha, chiếm 3,93% tổng diện tích tự nhiên) bao gồm đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây hàng năm.

- Đất ở nông thôn có diện tích khoảng 11,04 ha, chiếm 0,1% tổng diện tích tự nhiên.

III. Hiện trạng về dân cư trên địa bàn xã

1. Hiện trạng dân số và lao động

- Theo số liệu thống kê năm 2021 dân số toàn xã là 1.428 người, so với các xã khác thì mật độ dân số của xã là nhỏ. Toàn xã có 374 hộ bình quân 4 người/hộ. Xã có 6 dân tộc bao gồm: Rắc Lây, Chăm, K’ho, Tày, Nùng và Kinh.

- Dân số trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 51,26%, chủ yếu là lao động nông nghiệp – lâm nghiệp, các lao động công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ chiếm tỷ lệ rất ít. Chất lượng lao động của xã còn bất cập so với yêu cầu phát triển vì lực lượng phát triển khoa học kỹ thuật không có, cán bộ quản lý ít trình độ thấp (do là xã dân tộc vùng cao) hầu hết lực lượng lao động tại chổ là lao động phổ thông.

2. Hiện trạng các khu dân cư

- Dân cư phân bố tập trung chủ yếu tại thôn Tân Điền và thôn Phú Điền.

- Mật độ dân cư của xã khá thưa thớt. Các hộ dân thường sống phân bố tập trung gần các tuyến đường theo thôn, xóm.

IV. Hiện trạng phát triển kinh tế

1. Sản xuất nông nghiệp

- Sản xuất nông nghiệp ở địa phương còn chiếm tỷ trọng khá lớn, sản xuất nông nghiệp chú trọng thâm canh, tăng năng suất, nâng cao giá trị sản phẩm. Tuy nhiên chưa được cấp giấy chứng nhận sản xuất nông nghiệp (GAP VietGAP, GlobalGAP...) hoặc tương đương (chứng nhận hữu cơ, chứng nhận an toàn thực phẩm) còn hiệu lực.

- Chăn nuôi: Hiện nay, trên địa bàn xã Phan Điền, trong chăn nuôi bò được xác định là con chủ lực với quy mô nuôi toàn xã khoảng 1000 con. Đối với xã Phan Điền xác định chăn nuôi bò thịt phù hợp với điều kiện sản xuất, thổ nhưỡng, khí hậu của địa phương, người dân có kinh nghiệm nuôi và cho ra sản phẩm có kinh tế cao gấp nhiều lần so với các sản phẩm khác như dưa lấy hạt, khoai mì..., Đang thương thảo, ký kết hợp đồng liên kết kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm bò thịt của Hợp tác xã chăn nuôi bò vỗ béo xã Bình Tân.

- Chưa có hồ sơ truy xuất nguồn gốc; nhật ký canh tác sản xuất và thu hoạch mua bản sản.

- Có biểu mẫu nhật ký canh tác, biểu mẫu nhật ký thu hoạch.

4.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

- Chỉ có một số ít các cơ sở xay xát, cửa hàng tạp hóa.

V. Hiện trạng công trình hạ tầng xã hội

1. Công trình giáo dục

1.1. Trường mầm non

             - Hiện nay, trên địa bàn xã có 01 trường mầm non Phan Điền tại thôn Phú Điền, quy mô diện tích khoảng 2.000 m².

1.2. Trường tiểu học

             - Hiện nay, trên địa bàn xã có 01 trường tiểu học Phan Điền tại thôn Tân Điền, quy mô diện tích khoảng 4.800 m².

             - Các công trình đã được đầu tư xây dựng khang trang, đảm bảo về quy mô, nhu cầu sử dụng. Cơ sở vật chất được đầu tư nâng cấp khang trang với đầy đủ trang thiết bị dạy học, đáp ứng cơ bản các nhu cầu hoạt động giáo dục.

1.3. Trường trung học cơ sở

             Hiện nay chưa có trường trung học cơ sở trên địa bàn xã, học sinh xã theo học tại trường PTDT Nội trú huyện Bắc Bình. Dự kiến xây dựng trên diện tích 1,2 ha.

1.4. Trường trung học phổ thông

Trên địa bàn xã không có trường trung học phổ thông. Hiện tại, học sinh xã theo học tại trường PTDT Nội trú huyện Bắc Bình.

2. Công trình Y tế

Trên địa bàn xã có 01 trạm y tế tại thôn Tân Điền đã được đầu tư xây dựng khang trang và đầy đủ các trang thiết bị y tế thiết yếu phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.

3. Công trình Văn hóa - Thể dục thể thao

Trên địa bàn xã có 01 Nhà văn hóa xã tại thôn Phú Điền. Diện tích quy hoạch Đảm bảo là 3.862,2 m², khuôn viên có diện tích 3.100 m². Hội trường có số lượng 50 bàn, ghế (mỗi bàn 4 chỗ ngồi): đảm bảo 200 chỗ ngồi. Đảm bảo 5 phòng chức năng (có đủ bàn, ghế làm việc cho công chức). Diện tích sân khấu 70 m².

- 02/02 thôn: Tân Điền và Phú Điền có nhà sinh hoạt cộng đồng đã được đầu tư xây dựng và đảm bảo diện tích sử dụng.

- Xã hiện có 01 Sân thể dục thể thao quy mô khoảng 1,2 ha được bố trí tại thôn Phú Điền. Tuy nhiên vẫn chưa được đầu tư cơ sở vật chất đạt chuẩn.

- Định hướng quy hoạch 01 điểm vui chơi, giải trí tại  trung tâm nhà văn hóa xã thuộc Phú Điền.

4. Công trình Thương mại dịch vụ

Loại hình thương mại dịch vụ khác chủ yếu là các cửa hàng bán lẻ trong khu dân cư, và các cơ sở dịch vụ khác như cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, phụ tùng cơ khí,… Ngoài ra trên địa bàn xã cũng phát triển kinh doanh hộ gia đình, hình thức kinh doanh cửa hàng tạp hóa dọc các trục đường chính. Tuy nhiên chưa đa dạng về hàng hóa và dịch vụ.

5. Công trình trụ sở cơ quan hành chính, an ninh, quân sự

Ủy ban nhân dân xã Phan Điền tại thôn Tân Điền đã được đầu tư xây dựng khang trang và đảm bảo diện tích sử dụng. Các khu vực hành chính xã và các công trình công cộng khác được bố trí tập trung tại một khu vực, thuận tiện cho người dân thực hiện các thủ tục hành chính, tổ chức các hoạt động công cộng và tạo nên không gian đặc trưng cho khu vực trung tâm.

6. Công trình Bưu chính, viễn thông

- Có 01 điểm bưu điện văn hóa xã tại thôn Phú Điền, diện tích khoảng 0,03 ha.

- Tất cả các thôn thuộc xã Phan Điền đều có đường truyền Internet.

- Đài truyền thanh không dây đang hoạt động 2/2 thôn (Tân Điền, Phú Điền) với 8 cụm loa.

- Có 20/20 cán bộ, công chức được trang bị máy tính, đạt trên 100% cán bộ, công chức có máy vi tính. Xã có sử dụng 04 phần mềm: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống thư điện tử chính thức của cơ quan nhà nước, Hệ thống một cửa điện tử, Cổng/trang thông tin điện tử có chức năng cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

VI. Kết quả thực hiện nông thôn mới nâng cao

Theo Báo cáo về Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới 09 tháng đầu năm 2023 và phương hướng nhiệm vụ 03 tháng cuối năm 2023 của xã Phan Điền. Kết quả xây dựng Nông thôn mới nâng cao năm 2023 như sau:

- Các tiêu chí đạt: 12/19 tiêu chí, gồm: Tiêu chí số 1 - Quy hoạch; tiêu chí số 2 - Giao thông; tiêu chí số 3 – Thủy lợi và phòng chống thiên tai; tiêu chí số 4 - Điện; tiêu chí số 6- Cơ sở vật chất văn hóa; tiêu chí số 8 - Thông tin và truyền thông; tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư ; tiêu chí số 11- Nghèo đa chiều; tiêu chí số 12  - Lao động ; tiêu chí số 14 - Giáo dục và đào tạo; tiêu chí số 16 - Văn hóa; tiêu chí số 19 – Quốc phòng và An ninh.

- Các tiêu chí chưa đạt: 07 tiêu chí gồm: Tiêu chí số 5 – Trường học; tiêu chí số 07 – Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; tiêu chí số 10- Thu nhập; tiêu chí số 13 – Tổ chức sản xuất và và phát triển kinh tế nông thôn; tiêu chí số 15 – Y tế; tiêu chí số 17 – Môi trường và an toàn thực phẩm; tiêu chí số 18 – Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.

VII. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật

1. Hiện trạng giao thông

- Hệ thống giao thông đường bộ: chỉ có 01 tuyến đường liên xã dẫn từ ngã ba Bình An đến Đập Tràn dài 3,5 Km, cũng là tuyến giao thông kết nối chủ yếu giữ xã Phan Điền đến các vùng lân cận, kết cấu mặt đường nhựa, mặt đường 3,5m, nền đường 4m.

- Các tuyến đường trục thôn trên địa bàn xã chủ yếu là đường bê tông, mặt đường 4m, nền đường 4,5m. Có khoảng 23 tuyến đường trục thôn, đây là các tuyến giao thông chính kết nối các khu vực dân cư trên địa bàn xã. Xã không có đường ngõ xóm.

- Ngoài ra còn khoảng 06 trục đường nội đồng kết nối các khu vực sản xuất, chủ yếu là đường sỏi đỏ và bê tông.

2. Hiện trạng cấp điện

Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện trên toàn xã là 100%, tổng chiều dài đường dây là 19 km, số trạm biến áp là 24 trạm, tổng dung lượng điện 2612,5 KVA, theo số liệu trên địa bàn bình quân điện năng đang sử dụng 300 kw/người/năm.

3. Hiện trạng cấp nước – thoát nước bẩn, chất thải rắn, nghĩa trang

4.1. Công trình thủy lợi - Cấp nước tưới tiêu nông nghiệp:

Hệ thống Công trình thủy lợi hiện có trên địa bàn xã bao gồm: Đập Đồng Măng, kênh mương bê tông chiều dài là 450m, bê tông hóa kênh chính đập măng khoảng 2102 m.

Ngoài các hệ thống thủy lợi trên, phần diện tích canh tác còn lại sẽ được từ nguồn nước Thuỷ điện Đại ninh phần lớn diện tích lúa, hoa màu đã được tưới chủ động góp phần làm tăng thêm sản phẩm nông nghiệp và chủ động trong việc thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

4.2. Thoát nước bẩn, chất thải rắn, nghĩa trang

- Phan Điền hiện nay đang sử dụng nước sạch từ: nhà máy nước của Ban quản lý công trình công cộng huyện Bắc Bình.

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh > 95 %.Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn khoảng 50%.- Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh 50%.

- Trên địa bàn toàn xã hiện nay không có xe thu gom rác đến địa điểm xử lý, 100 % hộ dân tự hủy. Nhưng vẫn còn một số trường hộ không ý thức việc đổ rác theo quy định vẫn còn đem đổ rác ra cuối xóm, ruộng, mương.

5. Hiện trạng môi trường

5.1. Môi trường đất

- Đất đai của xã có chất lượng tốt, phân bố khá tập trung phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau.

- Hiện nay tình trạng sử dụng quá nhiều chất hóa học trong sản xuất nông nghiệp ở các khu dân cư nông thôn có chiều hướng gia tăng, gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng môi trường đất.

5.2. Môi trường nước mặt

Thời gian qua, do lạm dụng thuốc trừ sâu, phân vô cơ trong nông nghiệp nên có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước.

5.3. Nước thải sinh hoạt và ô nhiễm môi trường

Ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi và việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, còn nhiều khó khăn, nhất là đối với các hộ dân vùng sâu, vùng xa, nằm rải rác trong các vườn rẫy.

5.4. Môi trường không khí, tiếng ồn

Xã Phan Điền hiện nay mật độ xây dựng công trình còn thấp, chủ yếu là đất nông nghiệp chiếm tỉ lệ lớn trên toàn bộ diện tích tự nhiên của toàn xã, theo khảo sát nồng độ các thông số độ ồn, bụi, CO, SO2, NO2  đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép theo TCVN 5949 – 1998.

5.5. Thiên tai:

Khu vực huyện Bắc Bình nói chung và xã Phan Điền nói riêng hầu như không có những thiên tai như: bão, lũ lụt nên rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và chăn nuôi.

VIII. Đánh giá hiện trạng tổng hợp

 

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ LIÊN HỆ VÙNG

SỬ DỤNG ĐẤT

GIAO THÔNG

ĐIỂM MẠNH

Thời tiết, khí hậu và thổ nhưỡng thích hợp cho nông nghiệp. Nền đất cứng, ổn định, thuận lợi cho xây dựng hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông.

Quỹ đất nông nghiệp còn nhiều, thuận lợi phát triển mở rộng các khu dân cư.

Địa bàn xã có nhiều khu vực khai thác sản xuất vật liệu xây dựng.

Các tuyến giao thông trên địa bàn xã hầu hết đã được cứng hóa.

ĐIỂM YẾU

Kinh tế - Xã hội phát triển chưa đồng bộ nên việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật còn chưa đảm bảo.

Quỹ đất nông nghiệp tuy lớn nhưng các loại hình nông nghiệp chưa đa dạng, chủ yếu tập trung vào các cây trồng chủ lực như lúa, thanh long.

 

Phần lớn diện tích của xã là đất lâm nghiệp, chủ yếu là rừng phòng hộ.

Giao thông tiếp cận đến các xã lân cận còn thiếu.

CƠ HỘI

Phát triển lĩnh vực chủ lực là kinh tế nông nghiệp, ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm, cải thiện đời sống cho người dân.

Hình thành các khu vực khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng, góp phần phát triển và đa dạng cơ cấu kinh tế của xã.

Quỹ đất còn lớn, thuận lợi hình thành các Khu dân cư với quy mô đảm bảo cho nhu cầu phát triển, được đầu tư đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.

Hạ tầng giao thông được ưu tiên đầu tư xây dựng và phát triển đồng bộ.

THÁCH THỨC

Việc thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành sản xuất ở nông thôn còn gặp khó khăn, chưa mạnh.

Quy hoạch các khu vực khai thác khoáng sản cần quan tâm đến các yếu tố về môi trường, đời sống cư dân khu vực lân cận.

Nguồn vốn đầu tư vào các hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương đối lớn.

Nhiều hạng mục cần đầu tư nâng cấp

 

CHƯƠNG 3. TIỀM NĂNG, ĐỘNG LỰC VÀ DỰ BÁO PHÁT TRIỂN

I. Các tiền đề phát triển

1. Bối cảnh huyện Bắc Bình

Huyện Bắc Bình là huyện miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Bình Thuận, huyện lỵ đặt tại thị trấn Chợ Lầu, cách thành phố Phan Thiết 68 km về phía Đông Bắc. Là huyện có quy mô diện tích lớn nhất trong các huyện của tỉnh Bình Thuận. Trung tâm Huyện cách thành phố Nha Trang 200 km, cách thành phố Phan Rang – Tháp Chàm 90 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 270 km, rất thuận lợi để đi đến các tỉnh trong vùng Duyên hải miền Trung, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Bên cạnh đó, Đường Quốc lộ 1A đi qua Huyện dài 37 km, đường sắt Bắc – Nam đi qua Huyện dài 40 km, tuyến đường quốc lộ 28B nối Huyện với tỉnh Lâm Đồng (đoạn đi qua Huyện dài 51 km) tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với các huyện phía Nam tỉnh Lâm Đồng. Với những lợi thế về địa kinh tế như trên Bắc Bình có điều kiện rất thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững, chuyển dịch nhanh cơ cấu sử dụng đất theo hướng tích cực, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Nền kinh tế chủ lực của huyện là kinh tế nông nghiệp, gắn liền với các loại cây trồng chủ lực như lúa nước, thanh long.

2. Bối cảnh phát triển xã Phan Điền

Xã Phan Điền là Phan Điền là một trong các xã miền núi của huyện Bắc Bình, đời sống của  bà con chủ yếu dựa vào nông nghiệp là chính. Vì vậy, công tác phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân luôn được xem là nhiệm vụ trọng tâm được xã Phan Điền chú trọng thực hiện; Đồng thời xã có các thế mạnh khác về phát triển công nghiệp khai khoáng và năng lượng. Góp phần vào sự phát triển chung của huyện Bắc Bình nói riêng và tỉnh Bình Thuận nói chung.

II. Các tiềm năng phát triển

1. Tiềm năng về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý

Về điều kiện tự nhiên: có những đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng tương đối thích hợp cho phát triển nông nghiệp, nhất là các loại cây trồng như lúa, thanh long,…

2. Tiềm năng đất đai để phục vụ sản xuất nông nghiệp

Hiện trạng đất nông nghiệp ở xã Phan Điền khá lớn. Hình thành các khu vực chuyên canh lúa nước, thanh long quy mô lớn, đây là một trong những loại cây trồng chủ lực xuất khẩu của Việt Nam, mang lại nguồn thu nhập kinh tế chính và ổn định cho người dân.

3. Tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển khu dân cư, thương mại – dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp

3.1. Tiềm năng đất đai cho phát triển khu dân cư

Tiềm năng đất đai cho xây dựng các khu dân cư nông thôn ở xã Phan Điền vẫn còn rất lớn nhờ quỹ đất dồi dào.

Dân cư nông thôn của xã đã được hình thành tuyến tập trung. Khu vực xung quanh các điểm dân cư hiện hữu này còn nhiều diện tích là đất nông nghiệp nên khả năng mở rộng và hình thành dân cư tại khu vực xung quanh tương đối thuận lợi.

3.2. Tiềm năng đất đai cho phát triển cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

Trên địa bàn xã có nhiều khu vực khai thác khoáng sản phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng đang được cấp phép và đấu giá đầu tư khai thác.

Xã có chủ trương tạo điều kiện khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật chất cho các ngành tiểu thủ công nghiệp chế biến nông sản đạt năng suất và chất lượng sản phẩm cao hơn và giảm thiểu tác hại đến môi trường.

3.3. Tiềm năng đất đai cho phát triển lâm nghiệp

Là xã có phần lớn diện tích là đất lâm nghiệp, xã Phan Điền có nhiều lợi thế, tiềm năng kết hợp hài hòa giữa bảo vệ và khai thác tài nguyên rừng một cách hợp lý, triển khai và thực hiện tốt đề án chi trả dịch vụ môi trường rừng, đóng góp vào nền kinh tế địa phương.

III. Động lực phát triển

1. Định hướng quy hoạch các ngành kinh tế

1.1. Lĩnh vực nông nghiệp

- Theo định hướng chung của huyện Bắc Bình, đề xuất định hướng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, trong đó chú ý đưa các giống cây trồng, vật nuôi mới có hiệu quả kinh tế cao, gắn với nhu cầu thị trường nhằm tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích nhất định cho nông dân; đồng thời triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng chống bệnh cho cây trồng, vật nuôi, tăng cường công tác dự tính, dự báo, thông báo, hướng dẫn các biện pháp phòng trừ sâu bệnh kịp thời, đảm bảo không để dịch bệnh lây lan trên diện rộng.

- Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.

- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai, đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung phát triển hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đồng bộ, sử dụng kỹ thuật tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.

1.2. Lĩnh vực lâm nghiệp

Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; tập trung phát triển vùng nguyên liệu gỗ lớn gắn với cấp chứng chỉ rừng bền vững và chế biến; phát triển dược liệu dưới tán rừng.

1.3. Lĩnh vực xây dựng

Xây dựng và cải tạo đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội. Đẩy mạnh xây dựng trên cơ sở xây mới, chỉnh trang khu vực nông thôn đạt tiêu chí theo mục tiêu đề ra. Trong đó, ưu tiên đầu tư hiện đại, đồng bộ và hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông, cấp nước, thoát nước, hạ tầng thương mại, trường học, cơ sở y tế, nhà văn hóa, các khu dân cư, công viên, v.v...

1.4. Phát triển các ngành thương mại, dịch vụ

Đẩy mạnh phát triển hệ thống thương mại gắn với phát triển sản xuất nông nghiệp. Khuyến khích tăng số lượng và quy mô các cơ sở hoạt động thương mại - dịch vụ trên địa bàn.

1.5. Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và khai thác khoáng sản

- Trên cơ sở các ngành nghề sản xuất hiện có trên địa bàn xã bao gồm khai thác khoáng sản sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất chế biến các mặt hàng nông sản,... đề xuất phát triển theo hướng tập trung thành các làng nghề truyền thống để thuận lợi trong quản lý cũng như trong kiểm soát môi trường, có tiềm năng phát triển du lịch địa phương gắn liền với các làng nghề truyền thống.

- Các khu vực khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng đã được xác định và phân bổ trong quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030. Trong quá trình khai thác cần có các biện pháp bảo vệ môi trường.

IV. Dự báo quy mô dân số, lao động

1. Dự báo quy mô dân số

             - Quy mô dân số được tính toán theo công thức dự báo dân số tại thời điểm quy hoạch:

             - Trong đó:

+    Nt  : Dân số năm dự báo.  

+    No : Dân số năm hiện trạng: 1.428 người (theo Niên giám thống kê huyện Bắc Bình năm 2022).

+    Ttn : Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,02% (theo tỉ lệ tăng dân số trung bình của huyện Bắc Bình, được tính toán theo kịch bản mức chênh lệch giữa số sinh và số chết so với dân số qua các thời kỳ không có nhiều thay đổi).

+    Tch : Tỷ lệ tăng dân số cơ học: 0,0% (Ước tính theo kịch bản sự chênh lệch giữa số người xuất cư và số người nhập cư là không đáng kể).

+    T    : Số năm trong giai đoạn dự báo.

- Dân số dự báo:          N2027  = 1.428*(1+1,02%)6 = 1.518 người.

                                 N2032  = 1.428*(1+1,02%)11  = 1.597 người.

             - Do vậy dự báo:

             + Quy mô dân số dự kiến giai đoạn 2022 – 2027: 1.518 người.

             + Quy mô dân số dự kiến giai đoạn 2027 – 2032: 1.597 người.

2. Dự báo về quy mô lao động

Dự báo trên cơ sở hiện trạng lực lượng lao động trong độ tuổi và lao động xã hội. Lao động trong độ tuổi không thay đổi nhiều.

Theo số liệu ước tính của xã tại thời điểm hiện tại thì lao động trong độ tuổi chiếm tỉ lệ khoảng 51,26 % dân số. Ước tính lao động trong độ tuổi lao động:

- Đến năm 2027: khoảng 770 lao động.

- Đến năm 2032: khoảng 810 lao động.

V. Dự báo quy mô đất đai

1. Dự báo quy mô đất xây dựng

1.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật

Bảng 3. Bảng các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2035

STT

Loại chỉ tiêu

Đơn vị tính

Chỉ tiêu tối thiểu

Đến năm 2027

Đến năm 2032

I

Chỉ tiêu sử dụng đất

 

 

 

1

Đất ở

m²/người

25

25

2

Đất công cộng

m²/người

5

5

3

Đất cây xanh, mặt nước

m²/người

4

4

4

Đất giao thông

m²/người

5

5

v Về các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:

            - Chỉ tiêu cấp nước:

+    Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt            : ≥ 80 lít/người/ngày.

+    Chỉ tiêu thoát nước thải                            : ≥ 80% lượng nước cấp.

- Chỉ tiêu về vệ sinh môi trường:

+    Chỉ tiêu CTR sinh hoạt                   : 0,8 kg rác/người/ngày.

- Chỉ tiêu cấp điện:

+    Chỉ tiêu cấp điện cho sinh hoạt dân dụng  : ≥ 150 W/người/ngày.

+    Chỉ tiêu cấp điện cho công cộng               : 30% điện sinh hoạt dân dụng.

v Về mật độ xây dựng trung bình:

             - Công trình công cộng                   : 40 - 60 %.

             - Nhà ở. Trong đó:

+    Nhà liên kế                           : 70 - 90%.

+    Nhà vườn                                       : 40 - 60%.

+    Tầng cao trung bình              : 01 - 07 tầng.

1.2. Quy mô nhu cầu đất xây dựng

- Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2027    : Khoảng 120 ha.

- Giai đoạn dài hạn đến năm 2032                : Khoảng 150 ha.

2. Dự báo quy mô các công trình hạ tầng xã hội

Bảng 4. Quy mô tối thiểu của các công trình dịch vụ - công cộng

(Trích bảng 2.32, QCVN 01:2021/BXD – Quy chuẩn quốc gia vầ Quy hoạch xây dựng)

Loại công trình

Chỉ tiêu sử dụng công trình tối thiểu

Chỉ tiêu sử dụng đất tối thiểu

Bán kính phục vụ tối đa

1. Giáo dục

a. Trường, điểm trường mầm non

- Vùng đồng bằng:

- Vùng miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa:

 

50 chỗ/1.000 dân

 

12 m2/chỗ

 

1 km

2 km

b. Trường, điểm trường tiểu học

- Vùng đồng bằng:

- Vùng miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa:

65 chỗ/1.000 dân

10 m2/chỗ

 

1 km

2 km

c. Trường trung học

55 chỗ/1.000 dân

10 m2/chỗ

 

2. Y tế

Trạm y tế xã

- Không có vườn thuốc

- Có vườn thuốc

1 trạm/xã

500 m2/trạm

1.000 m2/trạm

 

3. Văn hóa, thể thao công cộng(1)

a. Nhà văn hóa

 

1.000 m2/công trình

 

b. Phòng truyền thống

 

200 m2/công trình

 

c. Thư viện

 

200 m2/công trình

 

d. Hội trường

 

100 chỗ/công trình

 

e. Cụm công trình, sân bãi thể thao

 

5.000 m2/cụm

 

4. Chợ, cửa hàng dịch vụ(2)

a. Chợ

1 chợ/xã

1.500 m2

 

b. Cửa hàng dịch vụ trung tâm

1 công trình/khu trung tâm

300 m2

 

5. Điểm phục vụ bưu chính viễn thông

Điểm phục vụ bưu chính, viễn thông (bao gồm cả truy cập Internet)

1 điểm/xã

150 m2/điểm

 

Chú thích 1: Các hạng mục văn hóa, thể thao công cộng phải kết hợp trong cùng nhóm công trình để đảm bảo sử dụng khai thác hiệu quả;

Chú thích 2: Tùy theo đặc điểm địa phương có thể bố trí cho xã hoặc liên xã.

3. Quy mô và chỉ tiêu đất ở cho từng loại hộ gia đình

             - Lựa chọn khu đất xây dựng nhà ở cần đảm bảo các yêu cầu sau:

             + Kế thừa hiện trạng phân bố dân cư và phù hợp với quy hoạch mạng lưới phân bố dân cư của khu vực lớn hơn có liên quan;

             + Phát triển được một lượng dân cư thích hợp, thuận lợi cho tổ chức các công trình công cộng cần thiết như nhà trẻ, trường phổ thông cơ sở, cơ sở dịch vụ,…;

             + Phù hợp với đất đai, địa hình, có thể dựa vào địa hình, địa vật tự nhiên như đường xá, ao hồ, kênh mương, đồi núi, dải đất để phân định ranh giới.

             + Đối với khu vực xây dựng nhà ở được quy hoạch trên cơ sở các lô đất ở gia đình,diện tích đất ở cho mỗi hộ gia đình phải phù hợp với quy định của địa phương về hạn mức đất ở được giao cho mỗi hộ gia đình.

             - Mỗi lô đất gia đình gồm đất dành cho:

             + Nhà chính và nhà phụ (bếp, kho, sản xuất phụ);

             + Các công trình phụ;

             + Lối đi, sân, chỗ để rơm rạ, củi, rác, hàng rào;

             + Đất vườn, đất ao,…

             - Bố cục các thành phần trong lô đất phải đảm bảo thuận tiện cho sinh hoạt và sản xuất của hộ gia đình, đồng thời tạo bộ mặt kiến trúc cho xã.

3.1. Hộ sản xuất nông nghiệp

Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Do đó cần xác định quy mô tối thiểu cho từng loại hộ gia đình căn cứ trên mức tối thiểu được quy định như sau:

             - Đối với đất ở (để xây dựng nhà ở): Diện tích đất ở tối thiểu đối với đất ở cho từng loại hộ gia đình lớn hơn hoặc bằng một trăm mét vuông (100m²).

             - Đối với đất nông nghiệp (xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao): Diện tích tối thiểu đối với đất nông nghiệp lớn hơn hoặc bằng năm trăm mét vuông (500m²).

3.2. Hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ

             - Quy mô tính theo hộ. Trong đó:

+    Đối với trường hợp chỉ để ở            : ≥ 100m²/hộ.

+    Đối với trường hợp ở gắn với sản xuất      : ≥ 500m²/hộ.

- Chỉ tiêu tính trên đầu người tối thiểu. Trong đó:

+    Đất ở để xây dựng nhà ở                          : ≥ 25 m²/người.

+    Đất để ở gắn với sản xuất               : ≥ 125 m²/người.

 

CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN TỔNG THỂ

I. Quan điểm lập quy hoạch

- Chọn đất đai xây dựng dựa trên cơ sở sự phát triển dân cư, các khu sản xuất hiện hữu tại khu vực, kết hợp với các định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương, các yêu cầu kỹ thuật và kinh tế xây dựng đồng thời phù hợp với yêu cầu về tính chất, chức năng hoạt động của từng công trình.

- Bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình tôn giáo tín ngưỡng. Kiểm soát các vùng cảnh quan không gian mở hạn chế xây dựng tại các khu vực ven sông, kênh thủy lợi.

- Tổ chức mạng lưới giao thông thuận lợi trên nền hệ thống giao thông hiện có; triệt để sử dụng đất thổ cư hiện có, hạn chế lấy đất sản xuất. Việc lựa chọn đất xây dựng và mở rộng các điểm dân cư phải bảo đảm: có đủ đất xây dựng và phát triển theo quy mô tính toán; không bị úng lụt; lấy đất không thuận lợi canh tác để xây dựng; bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật xây dựng và vệ sinh môi trường.

- Định hướng tổ chức hệ thống trung tâm xã, khu dân cư mới và cải tạo nâng cấp thôn, bản. bổ sung hệ thống công trình công cộng dịch vụ phục vụ các khu dân cư tập trung  đảm bảo hạ tầng cơ sở xã hội của xã.

- Định hướng tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc khu dân cư mới và các thôn, bản cũ. Xác định các chỉ tiêu quy hoạch, định hướng kiến trúc cho từng loại hình ở phù hợp với đặc điểm của địa phương;

- Định hướng tổ chức các khu vực khai thác khoáng sản, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, khu vực sản xuất và phục vụ sản xuất nông nghiệp;

- Quy hoạch định hướng không gian xã Phan Điền phù hợp với định hướng quy hoạch kinh tế xã hội của huyện Bắc Bình, kết hợp phát triển từ các định hướng về tổ chức dân cư trên địa bàn đã có, cũng như các quy hoạch bố trí sản xuất cơ giới hóa, giao thông, thủy lợi... hiện hữu của xã.

II. Định hướng chung

- Các khu nhà ở xây mới được xây dựng với hình thúc ở thấp tầng, mật độ xây dựng thấp, hình thức kiến trúc hiện đại.

- Các khu làng xóm hiện hữu được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, không làm mất đi cấu trúc không gian truyền thống. Nghiên cứu về tổ chức dân cư trên địa bàn đã có phù hợp với các quy hoạch bố trí sản xuất cơ giới hóa, giao thông, thủy lợi... hiện hữu của xã.

- Nâng cấp, cải tạo các tuyến đường thôn xóm hiện có phù hợp với điều kiện hiện trạng. Kết nối mạng lưới giao thông thuận lợi; triệt để sử dụng đất thổ cư hiện có, hạn chế lấy đất sản xuất. Định hướng phát triển mở rộng các khu dân cư hiện hữu hình thành các khu dân cư mới đáp ứng sự gia tăng dân số và  phát triển kinh tế xã hội.

- Trên cơ sở quy hoạch nông thôn mới đã thực hiện và các mục tiêu hướng đến trong thời gian tới, đề xuất quy hoạch định hướng tổ chức khu trung tâm xã, khu dân cư hiện hữu, khu dân cư mới, hệ thống công trình công cộng, dịch vụ, các khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung, khu vực sản xuất và phục vụ sản xuất nông nghiệp và các khu chức năng đặc thù khác trên toàn địa bàn xã. Xác định quy mô tính chất, nhu cầu đất định hướng kiến trúc cho từng loại hình ở phù hợp với đặc điểm của địa phương.

- Khuyến khích các giải pháp kiến trúc sinh thái, tiết kiệm năng lượng và phát triển bền vững. Thích ứng với điều kiện tự nhiên hiện có tại khu vực. Áp dụng các công nghệ khoa học hiện đại, thông minh. Lựa các giải pháp kiến trúc, quy hoạch, vật liệu xây dựng phù hợp với đặc điểm văn hóa bản địa và bền vững trong dài hạn.

III. Định hướng phân khu chức năng

Trên cơ sở quy hoạch nông thôn mới cùng với hiện trạng phát triển trên địa bàn xã cho đến thời điểm hiện tại, phương án quy hoạch chung được đề xuất trong giai đoạn phát triển của xã là định hướng phát triển các khu vực chính có tác động tích cực và ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế văn hóa xã hội cũng như sự phát triển hạ tầng kỹ thuật của xã bao gồm: “Khu trung tâm xã”, “Khu vực sản xuất nông nghiệp tập trung”, “Khu bảo vệ, phát triển sinh thái rừng”. Các khu vực giai đoạn phát triển được minh họa trên bản đồ chung toàn xã và được mô tả với các mục tiêu quy hoạch chính dưới đây:

             - Khu trung tâm xã: phân bổ dọc theo các tuyến giao thông hiện hữu kết nối với xã Hải Ninh. Dân cư mở rộng lấp đầy ven trục lộ và phát triển có tổ chức về phía khu vực đất nông nghiệp. Thường xuyên bảo dưỡng, duy tu các công trình công cộng hiện hữu, xây dựng mới các công trình hạ tầng xã hội, tiện ích xã hội cần thiết để đáp ứng phục vụ quy mô toàn xã. Nâng cấp, cải tạo, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật khác theo tiêu chí xây dựng đô thị hiện hành tạo điều kiện về mặt cơ sở hạ tầng hướng đến mục tiêu tiệm cận các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới nâng cao vào giai đoạn 2023 - 2032.

             - Khu sản xuất nông nghiệp tập trung: Bao gồm các khu vực trồng lúa, cây lâu năm và cây hàng năm hiện hữu, chủ yếu là cây lúa. Đây là loại cây chủ lực trong cơ cấu kinh tế của xã. Cho đến thời điểm hiện tại thì nền kinh tế chính của xã là dựa trên sản xuất nông nghiệp, trong giai đoạn phát triển định hướng giữ nguyên các khu vực sản xuất thuần nông để đảm bảo sự ổn định kinh tế địa phương. Phát triển các khu vực sản xuất trên cơ sở hiện trạng theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và cơ giới hóa để tăng năng suất, hình thành các khu chuyên canh, tạo các sản phẩm chất lượng có giá trị kinh tế cao.

             - Khu bảo vệ, phát triển sinh thái rừng: Chú trọng quan tâm công tác lâm nghiệp, trồng và bảo vệ rừng. Ngoài việc bảo vệ, xã tham mưu phối hợp với các ban ngành chức năng tăng cường công tác kiểm tra truy quét ở địa bàn quản lý. Tăng cường công tác phối hợp với Ban quản lý rừng phòng hộ, Kiểm lâm địa bàn trong công tác quản lý bảo vệ rừng ở địa phương.

IV. Định hướng tổ chức hệ thống trung tâm xã, khu dân cư mới và cải tạo

1. Định hướng chung

- Các khu vực phát triển và mở rộng khu dân cư dựa trên các khu dân cư hiện hữu.

- Đất công trình công cộng cấp xã, cấp thôn ưu tiên giữ nguyên hiện trạng các công trình đã được đầu tư xây dựng, đầu tư phát triển các công trình còn thiếu để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu về hạ tầng xã hội. Cải tạo và chỉnh trang các công trình xuống cấp tạo bộ mặt khang trang cho khu vực trung tâm xã.

2. Định hướng tổ chức khu dân cư trung tâm xã

Khu dân cư trung tâm xã Phan Điền bao gồm 02 thôn Phú Điền và Tân Điền, trong đó gồm có các công trình sự nghiệp, công trình công cộng và khu dân cư trung tâm xã hiện hữu tại dọc theo tuyến đường chính từ ngã ba Bình An dẫn vào khu dân cư xã. Bao gồm: UBND xã, nhà văn hóa thôn, nhà sinh hoạt cộng đồng, trường học, bưu điện văn hóa xã...

- Quy mô: Phát triển mở rộng từ khu dân cư hiện hữu. các công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng đồng bộ, từng bước cải tạo chỉnh trang, mở rộng.

- Chức năng: Là trung tâm hành chính, kinh tế - xã hội, thương mại dịch vụ, văn hóa thể thao xã.

- Định hướng phát triển: Hệ thống công trình công cộng và dịch vụ hiện có được đầu tư xây dựng, chỉnh trang nâng cấp. Xây dựng mới, cải tạo các công trình văn hóa, thể thao; công viên cây xanh,... công trình thương mại, dịch vụ tạo không gian khu trung tâm khang trang. Định hướng quy hoạch các công trình trụ sở công an xã, trường trung học cơ sở tại khu vực trung tâm xã.

- Về hệ thống giao thông khung: Tôn trọng hiện trạng. Xây dựng, mở rộng các trục đường chính tạo sự kết nối giữa điểm dân cư trung tâm với các điểm dân cư khác và giữa khu ở với các khu sản xuất.

- Về tổ chức không gian ở: Cải tạo khu dân cư hiện trạng, đảm bảo mật độ xây dựng, tôn trọng nét đặc trưng nhà ở truyền thống, đồng thời tạo dựng được không gian sống hiện đại, môi trường trong sạch theo các tiêu chí nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu. Mật độ xây dựng tối đa 80%, số tầng cao ≤ 7 tầng.

V. Định hướng tổ chức quy hoạch kiến trúc, cảnh quan

1. Định hướng chung cho toàn điểm dân cư nông thôn:

- Hướng đến việc hình thành các khu dân cư xanh sạch đẹp hình thành dần bộ mặt đô thị trong tương lai.

- Cải tạo, chỉnh trang và xây dựng mới các công trình công cộng (nhà văn hóa xã, trạm y tế xã, chợ, trường mầm non, trường tiểu học, THCS, nhà sinh hoạt cộng đồng, … tạo bộ mặt khang trang trên các trục đường chính của xã.

- Định hướng chung đối với các khu dân cư hiện hữu, khu trung tâm xã: Bổ sung hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, cải tạo chỉnh trang kiến trúc khu dân cư, tăng cường cây xanh, mặt nước và bảo vệ môi trường sống. Các khu dân cư chỉnh trang mặt đứng, tầng cao, cốt nền hoàn thiện. Đảm bảo xây dựng đúng theo lộ giới quy hoạch, định hướng mở rộng các trục đường theo lộ trình kế hoạch 5 - 10 năm

- Định hướng chung đối với các khu dân cư mới: Phát triển tập trung, đồng bộ và hài hòa với cảnh quan môi trường; về tổ chức không gian cần lưu ý:

+ Quản lý khu dân cư mới theo đồ án quy hoạch được duyệt, ưu tiên xây dựng theo tiêu chí nông thôn mới nâng cao.

+ Cần định hướng kiến trúc, quy định cụ thể chức năng loại công trình được xây dựng ở các trục đường chính.

+ Các công trình kiến trúc thể hiện được bản sắc kiến trúc của Việt Nam cũng như các yêu cầu tính khả thi, đảm bảo không gian kiến trúc, bảo vệ tài nguyên và cảnh quan tự nhiên, sông hồ, cây xanh, mặt nước.

- Khai thác, tận dụng các quỹ đất trống để làm công viên cây xanh, vườn hoa, sân thể thao tạo nơi vui chơi giải trí, thư giãn cho nhân dân.

2. Định hướng tổ chức kiến trúc cảnh quan khu vực cửa ngõ trung tâm xã:

- Tạo lập cảnh quan các khu vực cửa ngõ vào trung tâm xã và điểm dân cư bằng các công trình điểm nhấn, cổng chào,… Các trục đường chính phải khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh quan của từng khu vực.

- Tăng cường trồng cây bóng mát trên các trục đường chính, nên sử dụng các chậu hoa thấp thành tuyến để tạo cảnh quan trên các trục đường. Cây xanh được kết hợp với các công trình công cộng và nhà ở dọc các trục đường tạo cảnh quan xanh, sạch, đẹp.

3. Định hướng quy hoạch kiến trúc đối với công trình công cộng:

- Hệ thống các công trình công cộng trên địa bàn xã bao gồm các công trình trụ sở cơ quan, cơ sở giáo dục, y tế, trường học,… đều là những công trình phục vụ đời sống của người dân và là những công trình điểm nhấn trong khu vực nên nhất thiết cần có sự đầu tư nhất định về mặt kiến trúc trong quá trình cải tạo, chỉnh trang, mở rộng hay xây dựng mới.

- Để xây dựng bộ mặt cho khu vực thì các công trình công cộng, hay cụm chuỗi các công trình này đều là những hạng mục sẽ đem lại những cảnh quan, dấu ấn về vùng đất văn hóa địa phương. Đề xuất đối với công trình trụ sở, cơ quan, công trình công cộng (giáo dục, y tế, nhà văn hóa …)  ngoài việc chỉnh trang, cải tạo, xây dựng bổ sung, đảm bảo kiên cố, bền vững còn phải đảm bảo về hình thức kiến trúc cần thiết kế trang trọng, chú ý dùng màu sắc tươi sáng.

- Mật độ xây dựng, tầng cao công trình tuân thủ theo quy chuẩn thiết kế và các quy định hiện hành. Các công trình phụ xung quanh công trình cũng cần có sự thống nhất về hình thức kiến trúc, tạo sự hài hòa về cảnh quan. Trong khuôn viên khuyến khích bổ sung các mảng xanh vườn hoa, cây xanh, thảm cỏ vửa để tôn tạo thêm cho công trình chính đồng thời hình thành một không gian tổng hòa về mặt mỹ quan chung cho khu vực.

VI. Định hướng tổ chức hệ thống các khu vực sản xuất và phục vụ sản xuất

1. Nông nghiệp

1.1. Trồng trọt:

Đẩy mạnh phát triển theo chiều sâu các vùng trồng lúa và cây thanh long, là loại cây trồng chủ lực trên địa bàn xã. Gắn kết sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ.

1.2. Chăn nuôi:

- Tiếp tục phát triển chăn nuôi các giống vật nuôi hiện có. Tăng cường công tác thú ý để đào tạo, tập huấn, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật nuôi và chủ động phòng, chống dịch bệnh. Thường xuyên giám định chất lượng con giống, thức ăn, vệ sinh, thành phẩm chăn nuôi.

- Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích nghiên cứu thêm các loại hình chăn nuôi phù hợp.

2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

- Khuyến khích phát triển, tạo thêm các điều kiện thuận lợi, giúp cho các ngành nghề hiện có tại địa phương phát triển gắn kết với thị trường cả trong và ngoài nước. Cần chủ động nghiên cứu xây dựng các chính sách ưu đãi phù hợp linh hoạt để có thể thu hút đầu tư từ mọi thành phần kinh tế trong xã hội tham gia phát triển công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn xã. Đẩy mạnh việc phát triển công nghiệp chế biến từ các sản phẩm nông nghiệp địa phương để tăng thêm giá trị sản phẩm hàng hóa mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người dân.

- Xây dựng các phương án di dời, hỗ trợ các cơ sở sản xuất có các hoạt động gây ảnh hưởng đến môi trường, đến đời sống người dân vào các khu vực xa dân cư.

CHƯƠNG 5. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

I. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp

Quỹ đất để phát triển dân cư được lấy từ phần đất sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn xã sẽ giảm. Những khu vực khác vẫn giữ nguyên quỹ đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng lúa nước, cây lâu năm, cây hàng năm) và các loại đất nông nghiệp khác hiện đang sản xuất để đảm bảo sự ổn định nền kinh tế địa phương trong suốt thời gian phát triển.

Phát triển và chuyển đổi các khu vực rừng phòng hộ thành rừng sản xuất; bảo vệ môi trường và hệ sinh thái rừng, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.

II. Định hướng sử dụng đất xây dựng

Đảm bảo đủ quy mô các loại đất xây dựng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đáp ứng mục tiêu xây dựng xã Phan Điền theo các tiêu chí Nông thôn mới nâng cao đến năm 2032.

Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất theo giai đoạn đến năm 2032

STT

LOẠI ĐẤT

Hiện trạng

Quy hoạch đến năm 2032

Năm 2022

Đến năm 2027

Đến năm 2032

Diện tích
(ha)

Tỷ lệ
(%)

Diện tích
(ha)

Tỷ lệ
(%)

Diện tích
(ha)

Tỷ lệ
(%)

A

ĐẤT NÔNG NGHIỆP

11.042,31

98,87

11.000,38

98,49

10.986,67

98,37

1

Đất trồng lúa

522,87

4,68

505,41

4,53

505,41

4,53

2

Đất lâm nghiệp

10.080,84

90,26

10.073,24

90,19

10.072,84

90,19

2

Đất trồng trọt khác

438,41

3,93

421,54

3,77

408,23

3,66

3

Đất nuôi trồng thủy sản

0,04

0,00

0,04

0,00

0,04

0,00

4

Đất nông nghiệp khác

0,16

0,00

0,16

0,00

0,15

0,00

B

ĐẤT XÂY DỰNG

83,75

0,75

136,86

1,23

150,57

1,35

1

Đất ở (đất ở tại nông thôn)

11,04

0,10

11,74

0,11

12,94

0,12

2

Đất công cộng

2,56

0,02

8,35

0,07

8,35

0,07

3

Đất cây xanh, thể dục thể thao

1,13

0,01

1,13

0,01

1,13

0,01

4

Đất tôn giáo, danh lam di tích, đình đền

0,11

0,00

2,11

0,02

2,11

0,02

5

Đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

6

Đất khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng

0,00

0,00

3,50

0,03

3,50

0,03

7

Đất xây dựng các chức năng khác

0,11

0,00

0,11

0,00

0,11

0,00

8

Đất hạ tầng kỹ thuật

4,49

0,04

15,69

0,14

28,20

0,25

 

- Đất giao thông

2,14

0,02

3,34

0,03

15,85

0,14

 

- Đất xử lý chất thải rắn

0,00

0,00

10,00

0,09

10,00

0,09

 

- Đất hạ tầng kỹ thuật khác

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

 

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa

2,35

0,02

2,35

0,02

2,35

0,02

9

Đất hạ tầng phục vụ sản xuất

48,75

0,44

74,84

0,67

74,84

0,67

10

Đất quốc phòng, an ninh

15,57

0,14

19,40

0,17

19,40

0,17

C

ĐẤT KHÁC

42,88

0,38

31,70

0,28

31,70

0,28

1

Đất sông ngòi, kênh rạch, mặt nước chuyên dùng

21,36

0,19

21,36

0,19

21,36

0,19

2

Đất chưa sử dụng

21,52

0,19

10,34

0,09

10,34

0,09

 

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

11.168,94

100,00

11.168,94

100,00

11.168,94

100,00

 

CHƯƠNG 6. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1. Giảm chất thải rắn

- Rác thải sẽ được phân loại và thu gom vào túi bọc hoặc thùng rác, không để lẫn lộn rác sinh hoạt và rác thải nguy hại, quá trình phân loại này được tiến hành ngay tại các hộ gia đình.

- Lập sơ đồ vận chuyển hợp lý để thu gom hết lượng rác trong ngày để giảm phát tán mùi hôi.

- Quản lý chặt chẽ các hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, sơn …

- Mở các lớp hướng dẫn phân loại rác tại nguồn cho các hộ dân.

2. Ô nhiễm không khí

- Trồng cây xanh ven đường, sân vườn để ngăn cản gió bụi và điều hoà nhiệt độ không khí, làm sạch đẹp không gian sống.

- Phân luồng, tuyến giao thông phù hợp, lắp đặt hệ thống biển báo an toàn giao thông, giảm tiếng ồn, giảm ùn tắc giao thông và giảm lượng khí thải.

- Tưới nước giảm bụi lúc trời nắng nóng và gió mạnh.

3. Tiếng ồn và chấn động

- Định kỳ tiến hành giám sát, kiểm tra tiếng ồn và xử phạt các phương tiện lưu thông sai quy định.

- Có biển báo giảm tốc độ, trồng các dải cây xanh hai bên đường để giảm tiếng ồn và chấn động đến khu dân cư.

4. Sức khỏe và an toàn giao thông

- Lắp đặt các biển báo an toàn giao thông, tạo hành lang an toàn cho người đi bộ.

- Lắp đèn phản quang và lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng để đảm bảo an toàn cho người tham gia lưu thông.

6. Giải pháp môi trường nước

Nước thải từ hộ gia đình và các khu vực sản xuất được thu gom xử lý, hạn chế tình trạng gây ô nhiễm.

                             CHƯƠNG 7.  KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận

Việc lập đồ án quy hoạch chung xây dựng xã Phan Điền, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận là thật sự cần thiết, mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện tự nhiên, sự phát triển của địa phương nói riêng và của toàn huyện nói chung.

Tạo động lực phát triển chung cho toàn khu vực; Phục vụ tốt công tác quản lý đô thị, hạn chế sự phát triển tự phát; Phát triển, nối kết đồng bộ mạng lưới hạ tầng kỹ thuật trong khu vực.

II. Kiến nghị

Kính đề nghị UBND huyện Bắc Bình cùng các Phòng, Ban có liên quan xem xét, thẩm định và phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng xã Phan Điền đến năm 2032 để phục vụ cho việc quản lý và lập các đồ án quy hoạch chi tiết trung tâm xã và các dự án đầu tư xây dựng./.

Trên đây, là Báo cáo Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã Phan Điền, giai đoạn đến năm 2032./.

 

Nơi nhận:

- UBND huyện;

- Phòng KT-HT;

- TT/Đảng ủy, HĐND, UBMTTQVN xã;

- Chủ tịch, các phó CT/UBND xã;

- Các tổ chức đoàn thể xã;

- Các đại biểu HĐND xã;

- Lưu VT./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

Mang Beo

 

http://phandien.bacbinh.binhthuan.gov.vn
TRANG TRUYỀN HÌNH
  • Tham quan Hồ Cà Giây
  • Cung đường Bàu Trắng
1 
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tháng hiện tại: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1
Đăng nhập
ipv6 ready Chung nhan Tin Nhiem Mang